• :
  • :

Tỷ giá Euro hôm nay 15/11/2023: Đồng Euro tiếp đà tăng mạnh hơn 400 VND/EUR

Tỷ giá Euro hôm nay 15/11/2023, giá EUR/VND, giá Euro trên thế giới giữ xu hướng giảm. Trong nước giá Euro tiếp tục tăng mạnh, nơi tăng cao nhất hơn 400 VND/EUR.

Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 15/11/2023

Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 15/11) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.801 - 27.412 VND/EUR. Tăng mạnh 385 VND/EUR chiều mua và tăng 426 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.

Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 9/11/2023 đến hết ngày 15/11/2023 là 25.632,77 VND/EUR, đảo chiều tăng 175,51 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.

Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 15/11/2023 mua vào tiền mặt là 25.404,67 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.799,42 VND/EUR. Giữ đà tăng mạnh 384,84 VND/EUR chiều mua và tăng 406,01 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.

Giá Euro hôm nay tiếp tục được các ngân hàng thương mại niêm yết theo chiều tăng giá so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.287 - 26.135 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.334 - 27.325 VND/EUR.

Đơn vị: đồng

Ngân hàng

 

Mua tiền mặt

 

 

Mua chuyển khoản

 

 

Bán tiền mặt

 

 

Bán chuyển khoản

 

ABBank

 

25.436,00

 

 

25.538,00

 

 

26.695,00

 

 

26.780,00

 

ACB

 

26.135,00

 

 

26.240,00

 

 

26.790,00

 

 

26.790,00

 

Agribank

 

25.622,00

 

 

25.725,00

 

 

26.430,00

 

 

Bảo Việt

 

25.453,00

 

 

25.725,00

 

 

 

26.435,00

 

BIDV

 

25.961,00

 

 

26.031,00

 

 

27.160,00

 

 

CBBank

 

25.722,00

 

 

25.826,00

 

 

 

26.422,00

 

Đông Á

 

26.110,00

 

 

26.220,00

 

 

26.780,00

 

 

26.780,00

 

Eximbank

 

26.073,00

 

 

26.151,00

 

 

26.810,00

 

 

GPBank

 

25.540,00

 

 

25.797,00

 

 

26.357,00

 

 

HDBank

 

26.068,00

 

 

26.141,00

 

 

26.864,00

 

 

Hong Leong

 

25.758,00

 

 

25.958,00

 

 

27.024,00

 

 

HSBC

 

25.555,00

 

 

25.607,00

 

 

26.547,00

 

 

26.547,00

 

Indovina

 

25.576,00

 

 

25.854,00

 

 

26.357,00

 

 

Kiên Long

 

25.436,00

 

 

25.536,00

 

 

26.606,00

 

 

Liên Việt

 

25.607,00

 

 

25.707,00

 

 

26.933,00

 

 

MSB

 

25.849,00

 

 

25.649,00

 

 

26.334,00

 

 

26.964,00

 

MB

 

25.827,00

 

 

25.917,00

 

 

27.143,00

 

 

27.143,00

 

Nam Á

 

26.007,00

 

 

26.202,00

 

 

26.770,00

 

 

NCB

 

25.570,00

 

 

25.680,00

 

 

26.528,00

 

 

26.628,00

 

OCB

 

25.766,00

 

 

25.916,00

 

 

27.078,00

 

 

26.378,00

 

OceanBank

 

25.607,00

 

 

25.707,00

 

 

26.933,00

 

 

PGBank

 

 

25.826,00

 

 

26.360,00

 

 

PublicBank

 

25.408,00

 

 

25.665,00

 

 

26.540,00

 

 

26.540,00

 

PVcomBank

 

25.666,00

 

 

25.409,00

 

 

26.745,00

 

 

26.745,00

 

Sacombank

 

26.118,00

 

 

26.168,00

 

 

26.789,00

 

 

26.739,00

 

Saigonbank

 

26.034,00

 

 

26.205,00

 

 

26.917,00

 

 

SCB

 

25.290,00

 

 

25.370,00

 

 

26.790,00

 

 

26.690,00

 

SeABank

 

25.633,00

 

 

25.683,00

 

 

26.763,00

 

 

26.763,00

 

SHB

 

25.756,00

 

 

25.756,00

 

 

26.426,00

 

 

Techcombank

 

25.778,00

 

 

26.084,00

 

 

27.003,00

 

 

TPB

 

25.979,00

 

 

26.060,00

 

 

27.325,00

 

 

UOB

 

25.287,00

 

 

25.548,00

 

 

26.617,00

 

 

VIB

 

25.753,00

 

 

25.856,00

 

 

26.405,00

 

 

26.305,00

 

VietABank

 

26.060,00

 

 

26.210,00

 

 

26.758,00

 

 

VietBank

 

25.698,00

 

 

25.775,00

 

 

 

26.413,00

 

VietCapitalBank

 

25.568,00

 

 

25.824,00

 

 

27.003,00

 

 

Vietcombank

 

25.789,51

 

 

26.050,01

 

 

27.205,43

 

 

VietinBank

 

26.022,00

 

 

26.047,00

 

 

27.157,00

 

 

VPBank

 

25.490,00

 

 

25.540,00

 

 

26.624,00

 

 

VRB

 

25.603,00

 

 

25.672,00

 

 

26.785,00

 

 

Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng UOB mua Euro với giá thấp nhất là 25.287 VND/EUR. Còn Ngân hàng ACB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.135 VND/EUR.

Đối với chuyển khoản, Ngân hàng SCB đang mua Euro với giá thấp nhất 25.370 VND/EUR. Còn Ngân hàng ACB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.240 VND/EUR.

Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng MSB đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.334 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng TPB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.325 VND/EUR.

Hiện Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.305 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.143 VND/EUR.

Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 15/11/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.172,17 VND.

Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 15/11/2023) như sau:

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Giá mua

Giá bán

USD

Đô la Mỹ

24.578,6

24.638,23

AUD

Đô la Úc

15.776,45

15.876,63

GBP

Bảng Anh

30.252,95

30.482,12

EUR

Euro

26.336,95

26.511,5

MYR

Ringit Malaysia

5.176,00

5.236,00

TWD

Đô la Đài Loan

771,87

778,27

NOK

Krone Na Uy

1.824,00

2.224,00

HKD

Đô la Hồng Kông

3.117,95

3.157,11

IDR

Rupiah Indonesia

1,13

1,63

KRW

Won Hàn Quốc

18,46

18,12

CNY

Nhân Dân Tệ

3.344,00

3.384,00

JPY

Yên Nhật

163,76

164,1

DKK

Krone Đan Mạch

2.984,00

3.384,00

CHF

Franc Thuỵ Sĩ

27.217,00

27.417,00

SGD

Đô la Singapore

17.993,00

18.123,00

NZD

Ðô la New Zealand

14.401,94

14.696,48

BND

Đô la Brunei

17.309,00

17.809,00

CAD

Đô la Canada

17.727,00

17.827,00

SEK

Krona Thuỵ Điển

1.860,00

2.260,00

THB

Bạc Thái

693,76

704,61

Hôm nay 15/11/2023 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng mạnh so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.336,95 VND/EUR, bán ra là 26.511,5 VND/EUR, tăng 240,7 VND/EUR chiều mua và tăng 314,6 VND/EUR chiều bán.

Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.

Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.

Tỷ giá Euro hôm nay ngày 15/11/2023 trên thị trường thế giới

Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.087, giảm 0.0009 điểm, tương đương 0.0827% so với phiên trước.

Tỷ giá Euro hôm nay 15/11/2023: Đồng Euro tiếp đà tăng mạnh hơn 400 VND/EUR
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC)

Đồng Euro hôm nay lại có xu hướng giảm. Tháng trước, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã giữ nguyên lãi suất sau 10 lần tăng liên tiếp. Lãi suất chuẩn của ECB đang ở mức kỷ lục 4%. Lạm phát khu vực Eurozone giảm xuống 2,9% trong tháng 10/2023, mức thấp nhất trong 2 năm. Tương tự, lạm phát lõi cũng hạ nhiệt.

Thị trường cũng dự báo ECB sẽ giảm lãi suất gần 100 điểm cơ bản cho tới tháng 12/2024 và đợt giảm đầu tiên được kỳ vọng diễn ra vào tháng 4/2024 trong bối cảnh nền kinh tế khu vực này đang suy yếu.

Gilles Moëc, Chuyên gia kinh tế trưởng tại AXA, cho biết số liệu lạm phát tháng 10/2023 đã xác nhận xu hướng hạ nhiệt của lạm phát ở khu vực châu Âu.

“Dĩ nhiên, dù lạm phát hiện đang hạ nhiệt, nhưng cũng không loại bỏ trường hợp lạm phát sẽ va phải đường kháng cự ở mức cao hơn nhiều so với mục tiêu của ECB. Tuy vậy, việc khu vực Eurozone đang đối mặt với nguy cơ suy thoái đã làm giảm khả năng này”, Moëc chia sẻ trong báo cáo nghiên cứu công bố vào ngày 6/11.

Sau cuộc họp tháng 10/2023, Chủ tịch ECB Christine Lagarde tránh gợi ý Ngân hàng Trung ương có thể hạ lãi suất. Trong khi đó, Thống đốc Ngân hàng Trung ương Hy Lạp Yannis Stournaras lại cởi mở với ý định giảm lãi suất vào giữa năm 2024 nếu lạm phát ổn định ở dưới mức 3%.

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội:

1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội.

6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội.

7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB.

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh:

1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM.

2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM.

3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM.

4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM.

5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM.

6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM.

7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM.

8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM.

9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank.

* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.

Lượt xem: 6
Tác giả: Lê Na
Bài viết liên quan

Nội dung đang cập nhật...