• :
  • :

Tỷ giá Euro hôm nay 24/11/2023: Đồng Euro tăng nhẹ, chợ đen bán ra 26.524,78 VND/EUR

Tỷ giá Euro hôm nay 24/11/2023, giá EUR/VND, giá Euro trên thế giới giảm nhẹ. Trong nước giá Euro tăng không đáng kể, Euro chợ đen bán ra 26.524,78 VND/EUR.

Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 24/11/2023

Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 24/11) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.790 - 27.400 VND/EUR. Đảo chiều tăng 49 VND/EUR chiều mua và tăng 54 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.

Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 23/11/2023 đến ngày 29/11/2023 là 26.027,48 VND/EUR, đảo chiều giảm 92,32 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.

Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 24/11/2023 mua vào tiền mặt là 25.749,66 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.163,61 VND/EUR. Giữ đà tăng nhẹ 79,06 VND/EUR chiều mua và tăng 83,35 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.

Giá Euro hôm nay được một số ngân hàng thương mại niêm yết theo chiều tăng, một số đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.290 - 26.188 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.666 - 27.410 VND/EUR.

Đơn vị: đồng

Ngân hàng

 

Mua tiền mặt

 

 

Mua chuyển khoản

 

 

Bán tiền mặt

 

 

Bán chuyển khoản

 

ABBank

 

25.853,00

 

 

25.957,00

 

 

27.002,00

 

 

27.090,00

 

ACB

 

26.078,00

 

 

26.183,00

 

 

26.734,00

 

 

26.734,00

 

Agribank

 

25.988,00

 

 

26.092,00

 

 

26.802,00

 

 

Bảo Việt

 

25.736,00

 

 

26.010,00

 

 

 

26.723,00

 

BIDV

 

25.908,00

 

 

25.978,00

 

 

27.105,00

 

 

CBBank

 

25.967,00

 

 

26.072,00

 

 

 

26.678,00

 

Đông Á

 

26.070,00

 

 

26.190,00

 

 

26.740,00

 

 

26.740,00

 

Eximbank

 

26.049,00

 

 

26.127,00

 

 

26.777,00

 

 

GPBank

 

25.870,00

 

 

26.129,00

 

 

26.679,00

 

 

HDBank

 

26.019,00

 

 

26.092,00

 

 

26.812,00

 

 

Hong Leong

 

25.719,00

 

 

25.919,00

 

 

26.973,00

 

 

HSBC

 

25.840,00

 

 

25.893,00

 

 

26.842,00

 

 

26.842,00

 

Indovina

 

25.916,00

 

 

26.197,00

 

 

26.705,00

 

 

Kiên Long

 

25.811,00

 

 

25.911,00

 

 

26.981,00

 

 

Liên Việt

 

25.884,00

 

 

25.984,00

 

 

27.224,00

 

 

MSB

 

26.188,00

 

 

25.988,00

 

 

26.679,00

 

 

27.109,00

 

MB

 

25.884,00

 

 

25.974,00

 

 

27.129,00

 

 

27.129,00

 

Nam Á

 

25.973,00

 

 

26.168,00

 

 

26.731,00

 

 

NCB

 

25.925,00

 

 

26.035,00

 

 

26.896,00

 

 

26.996,00

 

OCB

 

26.098,00

 

 

26.248,00

 

 

27.410,00

 

 

27.068,00

 

OceanBank

 

25.884,00

 

 

25.984,00

 

 

27.224,00

 

 

PGBank

 

 

26.117,00

 

 

26.660,00

 

 

PublicBank

 

25.745,00

 

 

26.005,00

 

 

26.920,00

 

 

26.920,00

 

PVcomBank

 

26.014,00

 

 

25.754,00

 

 

27.109,00

 

 

27.109,00

 

Sacombank

 

26.166,00

 

 

26.216,00

 

 

26.837,00

 

 

26.787,00

 

Saigonbank

 

25.966,00

 

 

26.137,00

 

 

26.861,00

 

 

SCB

 

25.290,00

 

 

25.370,00

 

 

26.790,00

 

 

26.690,00

 

SeABank

 

26.008,00

 

 

26.058,00

 

 

27.238,00

 

 

27.138,00

 

SHB

 

26.051,00

 

 

26.051,00

 

 

26.721,00

 

 

Techcombank

 

25.813,00

 

 

26.119,00

 

 

27.045,00

 

 

TPB

 

25.923,00

 

 

26.020,00

 

 

27.274,00

 

 

UOB

 

25.570,00

 

 

25.834,00

 

 

26.927,00

 

 

VIB

 

26.110,00

 

 

26.215,00

 

 

26.774,00

 

 

26.674,00

 

VietABank

 

26.020,00

 

 

26.170,00

 

 

26.719,00

 

 

VietBank

 

26.021,00

 

 

26.099,00

 

 

 

26.748,00

 

VietCapitalBank

 

25.755,00

 

 

26.015,00

 

 

27.209,00

 

 

Vietcombank

 

25.749,66

 

 

26.009,76

 

 

27.163,61

 

 

VietinBank

 

26.035,00

 

 

26.060,00

 

 

27.170,00

 

 

VPBank

 

25.833,00

 

 

25.883,00

 

 

26.972,00

 

 

VRB

 

25.966,00

 

 

26.036,00

 

 

27.166,00

 

 

Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng SCB mua Euro với giá thấp nhất là 25.290 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.188 VND/EUR.

Đối với chuyển khoản, Ngân hàng SCB đang mua Euro với giá thấp nhất 25.370 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.248 VND/EUR.

Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng PGBank đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.660 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.410 VND/EUR.

Hiện Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.674 VND/EUR. Còn Ngân hàng SeABank đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.138 VND/EUR.

Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 24/11/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.362,19 VND.

Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 24/11/2023) như sau:

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Giá mua

Giá bán

USD

Đô la Mỹ

24.593,23

24.643,6

AUD

Đô la Úc

15.875,19

15.975,12

GBP

Bảng Anh

30.323,85

30.523,76

EUR

Euro

26.424,71

26.524,78

MYR

Ringit Malaysia

5.184,00

5.224,00

TWD

Đô la Đài Loan

774,50

778,80

NOK

Krone Na Uy

1.837,00

2.237,00

HKD

Đô la Hồng Kông

3.126,17

3.166,2

IDR

Rupiah Indonesia

1,23

1,73

KRW

Won Hàn Quốc

18,19

18

CNY

Nhân Dân Tệ

3.371,00

3.411,00

JPY

Yên Nhật

163,37

164,62

DKK

Krone Đan Mạch

2.968,00

3.368,00

CHF

Franc Thuỵ Sĩ

27.351,00

27.511,00

SGD

Đô la Singapore

18.054,00

18.164,00

NZD

Ðô la New Zealand

14.444,11

14.714,44

BND

Đô la Brunei

17.418,00

17.918,00

CAD

Đô la Canada

17.676,00

17.776,00

SEK

Krona Thuỵ Điển

1.871,00

2.271,00

THB

Bạc Thái

702,57

710,67

Hôm nay 24/11/2023 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro tăng giá so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.424,71 VND/EUR, bán ra là 26.524,78 VND/EUR, tăng 57,51 VND/EUR chiều mua và tăng 56,93 VND/EUR chiều bán.

Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.

Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.

Tỷ giá Euro hôm nay ngày 24/11/2023 trên thị trường thế giới

Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0902, giảm 0.0002 điểm, tương đương 0.0183% so với phiên trước.

Tỷ giá Euro hôm nay 24/11/2023: Đồng Euro tăng nhẹ, chợ đen bán ra 26.524,78 VND/EUR
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC)

Đồng Euro hôm nay giảm nhẹ. Các cuộc khảo sát hoạt động khu vực tư nhân cho thấy một cuộc suy thoái ở Khu vực đồng euro (Eurozone) ngày càng có khả năng xảy ra khi nền kinh tế tiếp tục sụt giảm trong quý cuối cùng của năm.

Chỉ số nhà quản lý mua hàng (PMI) của S&P Global tiếp tục giảm trong tháng 11/2023, chạm mức 47,1. Mặc dù đó là mức tăng lớn hơn dự đoán của các nhà kinh tế, nhưng nó đánh dấu tháng thứ sáu liên tiếp PMI dưới mốc 50, ngưỡng phân định giữa tăng trưởng và suy giảm. Các số liệu về sản xuất và dịch vụ đều cho thấy xu hướng tương tự.

Nhà kinh tế trưởng Cyrus de la Rubia của Ngân hàng Thương mại Hamburg nhận xét nền kinh tế Eurozone đang mắc kẹt trong khó khăn. Thêm vào đó, các số liệu mới nhất cho thấy GDP có khả năng giảm trong quý thứ hai liên tiếp.

Dự báo này được đưa ra sau khi GDP của Eurozone trong ba tháng tính đến tháng 9/2023 giảm 0,1%, trái ngược với dự báo về sự tăng trưởng trở lại của Ủy ban châu Âu.

Tuy nhiên, nó phù hợp với cảnh báo của Phó Chủ tịch Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) Luis de Guindos rằng các thị trường có thể không định giá đầy đủ trước nguy cơ tác động mạnh hơn đến nền kinh tế Eurozone sau một năm tăng lãi suất và căng thẳng chính trị gia tăng.

Kênh Bloomberg Television dẫn lời ông Guindos hôm 22/11 nói rằng sự kỳ vọng của thị trường đối với nền kinh tế dường như hơi lạc quan.

Nhà kinh tế trưởng de la Rubia cho hay, hai nền kinh tế hàng đầu của Eurozone là Đức và Pháp cũng nhận thấy sự sụt giảm đáng kể, mặc dù số liệu PMI tháng 11 của Đức nhỉnh hơn của Pháp một chút.

Tốc độ sụt giảm tại Đức đã chậm lại đôi chút trong tháng 11, một tín hiệu cho thấy tăng trưởng sẽ quay trở lại với nền kinh tế lớn nhất Eurozone sau một cuộc suy thoái có thể xảy ra trong năm nay.

Theo S&P Global, hoạt động của khu vực tư nhân đã giảm với tốc độ chậm hơn so với tháng trước và ít hơn mức các nhà kinh tế dự kiến. Cả lĩnh vực sản xuất và dịch vụ đều có điều kiện được cải thiện, số lượng đơn đặt hàng mới giảm ở mức vừa phải.

Ông de la Rubia cho hay mặc dù nền kinh tế vẫn trong tình trạng sụt giảm, nhưng tốc độ giảm đã chậm lại đáng kể. Do đó ngày càng có nhiều người tin tưởng vào triển vọng nền kinh tế sẽ tăng trưởng trở lại, có thể là vào nửa đầu năm 2024.

Lợi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm của Đức đã tăng tới 3 điểm cơ bản lên mức cao nhất trong ngày là 2,59%, sau khi dữ liệu trên được công bố.

Lợi suất trái phiếu của Pháp ít thay đổi. Đồng euro tăng hơn 0,3%, ở mức 1,0921 USD/euro trong bối cảnh đồng USD suy yếu. Đồng euro đang tiến gần tới mức cao nhất trong ba tháng qua.

Lạm phát vẫn là một vấn đề ở Pháp và Đức, khi các công ty dịch vụ đổ lỗi cho việc tăng lương đã đẩy giá đầu vào tăng và chi phí đầu ra vẫn tăng.

Ông de la Rubia cho biết, triển vọng này cho thấy lạm phát khó có thể giảm trong những tháng tới.

Tại Anh cũng vậy, các công ty đã đưa ra nhiều báo cáo cho thấy lạm phát mạnh hơn, cũng như sản lượng tăng bất ngờ trong tháng 11.

Thông tin này mang đến những dấu hiệu về sức mạnh của nền kinh tế mà có thể khiến Ngân hàng trung ương Anh lo ngại.

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội:

1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội.

6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội.

7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB.

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh:

1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM.

2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM.

3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM.

4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM.

5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM.

6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM.

7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM.

8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM.

9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank.

* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.

Lượt xem: 10
Tác giả: Lê Na