Chi tiết các mức phạt nếu hộ kinh doanh không có hóa đơn đầu vào
Hộ kinh doanh sẽ phải đối mặt nguy cơ bị xử phạt nặng nếu dùng hóa đơn "ma", thiếu hóa đơn đầu vào để chứng minh nguồn gốc hàng hóa.

Cảnh báo hộ kinh doanh: Sử dụng hóa đơn không hợp pháp hoặc bán hàng không chứng minh được nguồn gốc có thể bị phạt tới 50 triệu. Ảnh: AI.
Cơ quan Thuế vừa ban hành sổ tay hướng dẫn hộ kinh doanh đẩy mạnh sử dụng hóa đơn đầu vào.
Theo đó, các hành vi gian lận phổ biến bao gồm: Hóa đơn giả, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn bị ngừng sử dụng, hóa đơn điện tử không đăng ký, hóa đơn của các doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh trước khi xuất hóa đơn; hóa đơn ghi sai thông tin, sai thuế suất, hoặc không đúng với thực tế giao dịch; hóa đơn của các doanh nghiệp có dấu hiệu như gian lận, hoặc có người đại diện pháp luật ngừng hoạt động...
Trường hợp cơ quan chức năng kiểm tra việc hộ kinh doanh mua bán phát hành và sử dụng hóa đơn không hợp pháp, thực tế không kinh doanh hàng hóa, dịch vụ… sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 21.10.2020 và Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16.11.2021 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn…
Cảnh báo trường hợp hộ kinh doanh không có hóa đơn đầu vào dẫn đến việc không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP và sửa đổi bởi khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP như sau:
Hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ có thể bị xử phạt như sau:
(1) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng.
(2) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000 đồng.
(3) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
(4) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
(5) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
(6) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
(7) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.
(8) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
(9) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
(10) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
(11) Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên
12. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt mục (1) đến mục (11) đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, thiết bị y tế;
- Là chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, xi măng, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn thủy sản hoặc khoáng sản không phải là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định của pháp luật;
Ngoài ra, còn có thể bị phạt bổ sung là tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tiêu hủy tang
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định.
  




 In bài viết
